Chủ Nhật, 6 tháng 12, 2020

Bán kẽm bột(bán Zn)

Công ty Hóa Chất VT Chuyên Nhập Khẩu và bán Bột Kẽm Nguyên Chất tinh khiết – Zinc Dust 99,9% (bán Zn) được nhập từ Hàn Quốc được dùng trong ngành Sơn tĩnh điện,tách vàng, sơn tàu biển, khai thác khoảng sản…


Với thành phần:
Công thức hóa học………Zn
Quy cách………………….50 Kg/thùng
Trạng thái…………………Dạng bột màu xám
Xuất sứ……………………Hàn Quốc(Korea)
Zn………………………….99,9%

Nếu quý khách có nhu cầu hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và nhận bảng báo giá mới nhất
CTY TNHH TM DV HÓA CHẤT VT
17B, Đường 9. KP3, Linh Trung, Thủ Đức, TP HCM
DĐ: 0917.879.479 ( Mr Vinh )
ĐT:  08 62839338
Fax: 08 37228840
Skype: phamquangvinh95
Email    : vinhvinh95@gmail.com
Chân thành cảm ơn quý khách đã tin dùng các sản phẩm do Hóa chất VT cung cấp
Trân trọng kính chào!

Thứ Bảy, 5 tháng 12, 2020

Bán bột kẽm oxit (Bán ZnO)

Công ty Hóa Chất VT Chuyên Nhập Khẩu và bán kẽm bột oxit ( ZnO )với thành phần  99.8% , 75 %, 55% có xuất sứ  Issael:
Kẽm oxit

Thành Phần:
Công thức hóa học.....................ZnO
Tên gọi........................................Kẽm Oxit hay Zinc oxide
Qui cách......................................Bao giấy(25kg 1 bao)
Ngoại quan..................................Bột màu trắng
Lý Học.........................................Không tan trong nước

Ứng dung:
Bột kẽm ô xit được sử dụng như một chất phụ gia trong ngành nhựa,sơn,thực phẩm,pin,chống cháy,gốm sứ,xi măng,cao su và thức ăn chăn nuôi.

Nếu quí khách có nhu cầu vui lòng liên hệ công ty hóa chất VT để được biết thêm chi tiết và được nhận bảng báo giá mới nhất:
Địa chỉ: 17B Đường số 9, Khu Phố 3, Phường Linh Trung , Quận Thủ Đức
Mã Số Thuế: 0311812237
Điện Thoại : 08 62839338    Fax: 08 37228840
Hotline: 0917.879.479 ( Mr Vinh)
Email: hoachatvt@gmail.com

Thứ Hai, 26 tháng 12, 2016

Bán bột kẽm Sunfate(ZnSO4)

Công ty Hóa Chất VT Chuyên Nhập Khẩu và bán bột kẽm sunfat,Zinc Sunfate Monohydrate ( ZnSO4.H2O) có xuất xứ Trung Quốc
Bán Kẽm Sunfate


Công thức hóa học:ZnSO4
Xuất xứ :Trung Quốc
Ngoại quan:Dạng tinh thể màu trắng
Qui cách :24 kg/1bao
Sản xuất từ axit sunfuric và quặng Kẽm oxit
Ứng dụng:dùng trong sản xuất phân bón vi lượng,mực in,thuốc khử trùng ,thức ăn gia súc
Bảo quản :nơi khô ráo,tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời

Hiện nay công ty chúng tôi có nhập khẩu và bán bột kẽm sunfat,ZnSO4 nếu quí khách có nhu cầu vui lòng liên hệ để biết thêm chi tiết và nhận bảng báo giá mới nhất:

CTY TNHH TM DV HÓA CHẤT VT
17B, Đường 9. KP3, Linh Trung, Thủ Đức, TP HCM
DĐ: 0917.879.479 ( Mr Vinh )
ĐT:  08 62839338
Fax: 08 37228840
Skype: phamquangvinh95
Email    : vinhvinh95@gmail.com
Chân thành cảm ơn quý khách đã tin dùng các sản phẩm do Hóa chất VT cung cấp
Trân trọng kính chào!


Thứ Tư, 14 tháng 12, 2016

10 kim loại quí tồn tại trên trái đất

Kẽm bột
1. Rodi (Rhodium)
Rodi, được William Hyde Wollaston phát hiện sau khi ông tìm ra palladium trong năm 1803, là một kim loại trắng bạc, cứng nhưng dễ kéo sợi. Nó có hệ số phản xạ cao và có tính dẫn điện/dẫn nhiệt cao nhất trong tất cả các kim loại thuộc nhóm platin (PGM). Rodi không bị gỉ trong hầu như tất cả các dung dịch ngậm nước, bao gồm cả axít vô cơ ngay cả ở nhiệt độ cao. Công dụng chính của Rodi là được sử dụng như một chất pha chế để tạo hợp kim với bạch kim và ở dạng hợp kim đó thì nó có một vài ứng dụng trong công nghiệp điện và công nghiệp chế tạo thủy tinh. Ngoài việc đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp ô tô, Rodi còn được sử dụng để sản xuất kính, gương và đồ trang sức, tiếp điểm điện và động cơ tuốc bin máy bay.

2. Bạch kim (Platinum)
Bạch kim là một trong các kim loại quý hiếm nhất trên hành tinh, có màu trắng xám, khó bị ăn mòn, nhiệt độ nóng chảy lên tới 3215 độ F. Platin được dùng trong ngành trang sức, thiết bị thí nghiệm, các điện cực, thiết bị y tế và nha khoa, các thiết bị xúc tác hóa học, điều khiển mức độ phát thải khí trong xe hơi. Bạch kim không gây dị ứng, do đó người có làn da nhạy cảm sẽ hoàn toàn không bị ảnh hưởng khi sử dụng những món đồ bạch kim. Các đặc tính của bạch kim làm cho nhiều lĩnh vực công nghiệp phụ thuộc vào kim loại này. Một số sản phẩm đặc thù đều cần sử dụng bạch kim như: lọc hóa dầu, màn hình LCD, kính mắt, thuốc chống ung thư, sơn, ổ đĩa cứng, cáp sợi quang và chất nổ.

3. Vàng (Gold)
Vàng là kim loại có màu vàng khi thành khối, nhưng khi cắt nhuyễn cũng có khi có màu đen, hồng ngọc hay tía; mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, và chiếu sáng. Vàng kết hợp với các kim loại khác sẽ cho ra các hợp kim có màu khác nhau, như kết hợp với đồng cho màu đỏ hơn, hợp kim với sắt màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch kim cho màu trắng. Từ xưa, vàng thường được xem là có lợi cho sức khoẻ, tuy nhiên, chỉ các muối và đồng vị của vàng mới có giá trị y tế. Khoa học ngày nay đã chứng minh tiêm vàng giúp làm giảm đau và sưng do thấp khớp và lao. Các hợp kim vàng đã được sử dụng trong việc phục hồi nha khoa, đặc biệt là răng, như thân răng và cầu răng vĩnh viễn. Ngoài ra vàng còn được sử dụng trong thực phẩm. Vàng lá, bông hay bụi được dùng trong một số thực phẩm cho người sành ăn như 1 thành phần trang trí. Tuy nhiên, bởi vàng kim loại trơ với mọi chất hoá học trong cơ thể, nó không mang lại hương vị cũng không có hiệu quả dinh dưỡng nào.

Bởi vàng là một chất phản xạ tốt với bức xạ điện từ nên nó được dùng làm lớp phủ bảo vệ cho nhiều vệ tinh nhân tạo, trong các tấm bảo vệ nhiệt hồng ngoại và mũ của các nhà du hành vũ trụ. Nó cũng được dùng như lớp phản xạ trên một số đĩa CD công nghệ cao. McLaren sử dụng vàng lá trong khoang động cơ model F1 của mình. Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính theo đơn vị là cây (lượng hay lạng) hoặc chỉ. Một cây vàng nặng 37,50 g

4. Ruteni (Ruthenium)
Rutheni được nhà khoa học Nga là Karl Klaus phát hiện và cô lập năm 1844. Tên gọi có nguồn gốc từ Ruthenia, một từ La tinh để chỉ Rus, một khu vực lịch sử mà ngày nay là miền tây Nga, Ukraina, Belarus, một phần Slovakia và Ba Lan. Karl Klaus đặt tên cho nguyên tố như vậy để vinh danh quê hương ông. Sau một quá trình hóa học phức tạp, kim loại này được phân lập và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Chẳng hạn như Ruteni được thêm vào với hợp kim của paladi và bạch kim để gia tăng độ cứng và tăng cường độ bền. Ruteni cũng được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực điện tử. Năm 2009, giá của kim loại này vào khoảng 14.500USD/kg Về mặt sinh học, Rutheni có thể làm sạm màu da người, và có thể là chất gây ung thư và tích lũy sinh học trong xương.
5. Iridi (Iridium)
Iridi là một trong những nguyên tố hiếm nhất trên hành tinh chúng ta. Nó là một kim loại cứng, màu trắng bạc thuộc nhóm platin (PCM), là kim loại kháng ăn mòn tốt nhất, thậm chí là ở nhiệt độ cao khoảng 2000 °C. Iridi được Smithson Tennant phát hiện năm 1803 ở Anh (cùng năm ông phát hiện ra Osimi). Mặc dù là một trong những nguyên tố hiếm nhất trong vỏ Trái Đất, với sản lượng và tiêu thụ hàng năm chỉ 3 tấn, nó có nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp đặc thù và trong y học. Với những tính chất đặc biệt, Iridi đóng vai trò quan trọng trong các ngành y khoa, điện tử, ô tô cũng như các mặt hàng tiêu dùng khác như bút bi, đồng hồ, và la bàn. Chẳng hạn, với khả năng chống ăn mòn cao, Iridi được dùng trong các nồi nung làm tái kết tinh của các chất bán dẫn ở nhiệt độ cao, các điện cực trong sản xuất clo, và máy phát nhiệt điện đồng vị phóng xạ được dùng trong phi thuyền không người lái. Trong công nghiệp ôtô, iridi được dùng làm bugi đánh lửa.

Iridi phân bố chủ yếu ở Nam Phi, và giá trung bình của nó vào khoảng 13.500USD/kg.

6. Osimi (Osmium)
Osimi là một trong những nguyên tố đậm đặc nhất trên trái đất, được Smithson Tennant phát hiện vào năm 1803. Nó là chất chịu nhiệt tốt nhất trong các kim loại thuộc nhóm platin (PGM), ở trạng thái rắn chắc, osimi có một màu trắng hơi xanh tương tự như kẽm và vững bền với các axít. Kim loại này được dùng chủ yếu trong các hợp kim không gỉ dùng để bịt đầu các ngòi bút hoặc các trụ bản lề dụng cụ. Mới đây, các nhà khoa học Anh đã phát hiện rằng hợp chất giữa Osimi và Rutheni có khả năng chữa bệnh ung thư ruột và ung thư buồng trứng.

7. Paladi (Palladium)
Paladi là một kim loại hiếm màu trắng bạc và bóng, được William Hyde Wollaston phát hiện năm 1803, và đặt tên theo tên gọi của tiểu hành tinh Pallas. Đặc biệt, ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển, paladi có thể hấp thụ hiđrô tới 900 lần thể tích của nó, điều này làm cho paladi là chất lưu trữ hiệu quả và an toàn cho hiđrô. Paladi cũng chống xỉn màu tốt, dẫn điện ổn định và khả năng chống ăn mòn hóa học cao, chịu nhiệt tốt. Phần lớn paladi được dùng trong các bộ chuyển đổi xúc tác của công nghiệp sản xuất ô tô. Đầu những năm 2000, do e ngại việc sản xuất ô tô có thể bị trì hoãn do thiếu hụt paladi, nên Ford Motor đã tiến hành dự trữ một lượng lớn kim loại này bằng việc mua ở mức giá gần như cao nhất. Do giá cả sau đó giảm xuống nên Ford đã thua thiệt khoảng 1 tỷ USD. Các tính chất độc đáo của paladi và các kim loại cùng thuộc nhóm platin (PGM) giải thích cho sử dụng rộng rãi của chúng. Khoảng một phần tư hàng hóa sản xuất ngày nay hoặc là chứa
PGM hoặc là có PGM đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất ra chúng. Trên một nửa nguồn cung cấp paladi và platin được dùng cho các bộ chuyển đổi xúc tác, trong đó chúng chuyển hóa tới 90% các khí độc hại từ khói ô tô. Paladi được tìm thấy trong nhiều đồ điện tử như máy tính, điện thoại di động, tụ điện gốm nhiều lớp, mạ hợp thành, tiếp điểm điện áp thấp, và ti vi SED/OLED/LCD; nó còn được sử dụng trong y học, trong công nghệ in ảnh. Nó cũng có thể được dùng để thay thế cho niken trong sản xuất vàng trắng. Paladi là một trong số ba kim loại hay được sử dụng nhất để tạo hợp kim với vàng trong sản xuất vàng trắng.

8. Reni (Rhenium)
Những kim loại được xếp hạng quý là do chúng khó tìm và đặc biệt khó phân tích. Việc khai thác kim loại hiếm bao giờ cũng là quy trình phức tạp và đắt tiền. Chẳng hạn như cần phải xử lý một lượng lớn khoáng thạch mới chiết ra được 1kg kim loại hiếm Rhenium. Đây là kim loại quý có ý nghĩa chiến lược trong ngành cơ khí chế tạo máy móc chịu nhiệt cao. Với nhiệt độ nóng chảy rất cao (hơn 3.000 độ C), các hợp kim với Rhenium được dùng để chế tạo các bộ phận trong máy bay phản lực, tên lửa, và là vật liệu lý tưởng trong ngành năng lượng nguyên tử. Hợp kim của Reni với vonfram dùng làm dây tóc bóng đèn điện, chế tạo pin nhiệt điện. Reni còn được dùng làm chất xúc tác trong công nghiệp lọc - hoá dầu. Rhenium được các nhà khoa học tìm ra vào năm 1925. Tên gọi của nó xuất phát từ tên sông Rhein của Đức (vì người ta tìm ra nó ở Đức). Vào năm 2010, kim loại này có giá khoảng 141USD/troy ounce (tương đương khoảng hơn 4.500USD/kg.

 9. Bạc
Từ ngàn xưa, kim loại này đã được dùng trong buôn bán và làm cơ sở cho nhiều hệ thống tiền tệ. Ngày nay, ngoài việc được sử dụng làm các đồ trang trí có giá trị, bạc còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác như làm răng giả, linh kiện điện tử hay sản xuất gương cần độ phản xạ cao. Đặc biệt, các muối halôgen của nó có vai trò quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống; chẳng hạn, bạc nitrat được sử dụng rộng rãi trong công nghệ lưu phim ảnh; hay Iốtđua bạc có thể làm tụ mây để tạo mưa nhân tạo. Bạc tự bản thân nó không độc nhưng phần lớn các muối của nó là độc và có thể gây ung thư. Bạc có hiệu ứng và khả năng giết chết nhiều loại vi khuẩn, vi trùng mà không để lại ảnh hưởng rõ ràng tới sức khỏe và sự sống của các động vật bậc cao. Hippocrates - cha đẻ của y học hiện đại, đã viết rằng bạc có các thuộc tính có lợi cho sức khỏe và phòng chống bệnh tật.  Ở Việt Nam, dân ta cũng đã biết áp dụng hiệu ứng này khi đeo bạc để "kỵ gió", "phòng bệnh". Theo những nghiên cứu gần đây, sữa mẹ để trong bình sữa tráng bạc lâu hỏng hơn là đựng trong bình nhựa thông thường. Nhiều nhà sản xuất thiết bị điện lạnh như Toshiba, Panasonic, Samsung ứng dụng công nghệ nano bạc trong tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, máy giặt với mục đích sát khuẩn.

10. Indi
Indi (Indium) là một kim loại khá hiếm, mềm, dễ uốn và dễ nóng chảy, ở dạng kim loại tinh khiết được nhiều nguồn tài liệu cho là không độc hại, được hai nhà hóa học người Đức là Ferdinand Reich và Hieronymous Theodor Richter phát hiện năm 1863. Khi ở dạng kim loại nguyên chất và bị uốn cong thì nó phát ra các tiếng kêu răng rắc. Ứng dụng chủ yếu của nó hiện nay là để tạo ra các điện cực trong suốt dùng trong các màn hình tinh thể lỏng (LCD). Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong các màng mỏng để tạo ra các lớp bôi trơn. Indi đứng thứ 61 về độ phổ biến trong lớp vỏ Trái Đất, nghĩa là nó có nhiều gấp ba lần bạc. Indi được sản xuất chủ yếu từ các cặn bã còn lại sau khi tinh chế quặng kẽm. Nhu cầu sử dụng indi đã gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây với sự phổ biến của màn hình máy tính/ti vi  LCD.

Chủ Nhật, 11 tháng 12, 2016

Tác dụng của kẽm trong ngành hằng hải

Tác dụng của kẽm trong ngành hằng hải
Thân tàu biển được chế tạo bằng gang thép. Gang thép là hợp kim của sắt, cacbon và một số nguyên tố khác. Đi lại trên biển, thân tàu tiếp xúc thường xuyên với nước biển là dung dịch chất điện li nên sắt bị ăn mòn, gây hư hỏng.

Để bảo vệ thân tàu thường áp dụng biện pháp sơn nhằm không cho gang thép của thân tàu tiếp xúc trực tiếp với nước biển. Nhưng ở phía đuôi tàu, do tác động của chân vịt, nước bị khuấy động mãnh liệt nên biện pháp sơn là chưa đủ. Do đó mà phải gắn tấm kẽm vào đuôi tàu.
Khi đó sẽ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa. Kẽm là kim loại hoạt động hơn sắt nên bị ăn mòn, còn sắt thì không bị mất mát gì.
Sau một thời gian miếng kẽm bị ăn mòn thì sẽ được thay thế theo định kì. Việc này vừa đở tốn kém hơn nhiều so với sửa chữa thân tàu.

Áp dụng
Sự ăn mòn kim loại đặc biệt là ăn mòn điện hóa hàng năm gây tổn thất thật nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân. Con người luôn cố gắng tìm ra những phương pháp chống ăn mòn kim loại. Phương pháp điện hóa ( dùng Zn) để bảo vệ vỏ tàu biển như trên rất hiệu quả và được ứng dụng rất rộng rãi. Giáo viên có thể nêu vấn đề sau khi dạy xong bài “Ăn mòn kim loại” 

Thứ Tư, 7 tháng 12, 2016

Công nghệ tách vàng từ quặng


1. Đặt vấn đề
Trong tự nhiên vàng chủ yếu gặp ở dạng tự sinh. Vàng có mặt ở dạng bao thể, xâm nhiễm mịn trong các quặng sunfua Fe, Cu, As, Ag, Sb và hiếm khi có trong galenit và sphalerit. Những khoáng vật chủ yếu chứa vàng là vàng tự sinh, electrum, calaverit, endonit, krennerit, silvanit, petzit, hagyagit và picataerit. Cho đến nay công nghệ hòa tách xianua là công nghệ chủ đạo, nếu như không muốn nói rằng là công nghệ duy nhất để thu hồi vàng từ  các loại quặng và quặng tinh vàng gốc. Cách đây hơn nửa thế kỷ khi nói đến công nghệ thu hồi vàng bằng hòa tách xianua (xianua hóa quặng vàng) chúng ta có thể hiểu ngay đó là quá trình chuyển vàng trong quặng sang dạng phức chất xianua và sau đó thu hồi vàng từ dung dịch bằng quá trình kết tủa (xi măng hóa) bằng kẽm kim loại (quá trình Merrill - Crowe).
Tuy nhiên hiện nay thì câu trả lời không dễ dàng như trước vì có quá nhiều phương án công nghệ liên quan đến quá trình xianua hóa quặng vàng cùng với nhiều thuật ngữ có thể gây bối rối đối với những người chưa được làm quen với công nghệ xử lý quặng vàng. Trong khuôn khổ Báo cáo này xin giới thiệu ngắn gọn những phương án công nghệ của quá trình xianua hóa quặng vàng được áp dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay. Đồng thời cũng giới thiệu sơ bộ tình hình khai thác và chế biến quặng vàng của Việt Nam.
2. Các giai đoạn của công nghệ xianua hóa quặng vàng
Quá trình hòa tách xianua thu hồi vàng từ quặng bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau và mỗi giai đoạn  lại có thể được thực hiện theo nhiều phương án khác nhau và chính điều này giải thích sự đa dạng của các sơ đồ công nghệ thu hồi vàng từ quặng và quặng tinh. Trước hết chúng ta hãy điểm qua các bước công nghệ này (Hình 1).
Giai đoạn tiền xử lý: Giai đoạn này tiến hành loại bỏ sơ bộ các tạp chất có ảnh hưởng đến quá trình hòa tách thu hồi vàng như các thành phần tiêu tốn xianua (kim loại nặng), tiêu tốn ôxy, hấp phụ vàng hòa tan (than) hoặc kết tủa vàng hòa tan dưới dạng siêu mịn. Mục đích thứ hai của quá trình này là giải phóng các hạt vàng xâm nhiễm bao thể trong các khoáng vật sunfua để tạo điều kiện để dung dịch hòa tách tiếp xúc với bề mặt hạt vàng.
Giai đoạn hòa tách: Chuyển vàng dưới dạng kim loại trong quặng vào dung dịch dưới dạng phức chất với xianua. Vàng hòa tan trong dung dịch dưới tác dụng của NaCN và khí ôxy được sục vào.
Giai đoạn làm sạch và tăng nồng độ Au trong dung dịch: Loại bỏ các tạp chất ảnh hưởng cũng như tăng nồng độ Au trong dung dịch hòa tách đến nồng độ thích hợp để nâng cao hiệu suất thu hồi vàng.
Giai đoạn thu hồi vàng: Vàng được chuyển ngược lại từ dạng hòa tan trong dung dịch sang dạng vàng kim loại.
Giai đoạn tinh chế vàng: Vàng trong các sản phẩm quá trình thu hồi vàng trên đây được tách khỏi bạc và các tạp chất khác để thu được vàng kim loại tinh khiết.
2.1. Các phương án tiền xử lý
Tùy theo loại hình thành phần vật chất quặng mà có thể có phương án tiền xử lý cụ thể hoặc bỏ qua giai đoạn này. Các loại hình quặng cần tiền xử lý thường được gọi là loại hình quặng khó xử lý (refractory ores). Các phương án tiền xử lý có thể kể ra:
- Xử lý nhiệt: Nung thiêu ôxy hóa, nung thiêu phân hủy nhiệt (pyrolysis). Phương án này thường được thực hiện đối với quặng, quặng tinh sunfua có chứa nhiều asen hoặc chứa vật chất than.
- Hòa tách ôxy hóa: Khuấy sục khí sơ bộ, trong otocla môi trường axit, hoặc  môi trường kiềm, xử lý axit nitric. Quá trình tiền xử lý kiểu này cũng nhằm phân hủy các khoáng vật sunfua chứa vàng.
- Xử lý  vi sinh: Các vi sinh vật được sử dụng để phân hủy các khoáng vật sunfua.
- Xử lý cơ học: Nghiền siêu mịn.
2.2. Các phương án hòa tách
Quá trình hòa tách xianua có thể được thực hiện theo các phương án sau:
- Hòa tách khuấy trộn còn gọi là hòa tách động: Được áp dụng đối với quặng đã được nghiền mịn tới độ hạt 0,1-0,2 mm. Đây là phương án hòa tách hiệu quả nhất. Thời gian hòa tách thường khoảng 24-48h.
Hòa tách đống được áp dụng đối với quặng vàng được giải phóng một phần mà không phải nghiền. Phương án này thường thực hiện đối với quặng nguyên khai hoặc quặng sau đập đối với các loại hình quặng có khả năng thấm nhanh, còn đối với quặng ít thấm thì cần vê viên tạo hạt trước khi hòa tách. Quặng vàng được đổ thành đống, dưới có lót vải địa kỹ thuật chống thấm. Dung dịch xianua được bơm tuần hoàn liên tục nhiều ngày qua lớp vật liệu. Phương án này có hiệu suất hòa tách thấp nhưng phù hợp với quặng vàng nghèo.
Hòa tách thùng là quá trình hòa tách trong thùng hoặc trong một dung tích ngập dung dịch. Bùn quặng được ngấm qua lớp vật liệu và thu hồi dưới đáy thùng. Phương án này được thực hiện đối với quặng nghèo ở quy mô năng suất thấp.
Hòa tách xianua tăng cường được áp dụng đối với các đối tượng vàng hạt thô, như quặng tinh tuyển trọng lực chẳng hạn. Quá trình hòa tách được tiến hành với nồng độ xianua và ôxy cao hơn cũng như trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tăng cao.
2.3. Các phương án làm sạch và tăng nồng độ vàng trong dung dịch
Trong trường hợp hòa tách quặng vàng nghèo thì dung dịch hòa tách thường có nồng độ thấp nên quá trình thu hồi vàng từ dung dịch có hiệu suất thấp và chi phí cao. Khi đó người ta thường áp dụng thêm giai đoạn tăng nồng độ vàng trong dung dịch thông qua quá trình hấp thụ vàng lên một vật mang như than hoạt tính hoặc nhựa trao đổi ion. Sau đó vàng được tách ra vào một thể tích dung dịch nhỏ hơn và sạch hơn. Khi áp dụng than hoạt tính hoặc nhựa trao đổi ion thì có thể bỏ qua khâu tách pha rắn lỏng như rửa ngược dòng hoặc lọc ép. Giai đoạn này được thực hiện theo rất nhiều phương án.
Theo chủng loại vật liệu hấp thụ vàng có các phương án dùng than hoạt tính và  dùng nhựa hấp thụ.
Cả than và nhựa được sử dụng có độ hạt thô (vài mm) để có thể dễ dàng tách ra khỏi bùn quặng nghiền mịn.
Theo cách thức tổ chức quá trình hấp thụ có các phương án:
Than trong bùn (CIP) hoặc Nhựa trong bùn (RIP). Bùn quặng sau khi hòa tách được khuấy tiếp xúc với than hoặcnhựa để thu hồi vàng hòa tan trong bùn hòa tách. Than được tổ chức chuyển động ngược dòng với dòng bùn để quá trình hấp phụ tốt nhất. Phương án này được thực hiện khi quá trình hòa tách là quá trình khuấy trong các thùng hòa tách.
Than trong hòa tách (CIL) hoặc Nhựa trong hòa tách (RIL). Theo phương án này quá trình hòa tách tiến hành đồng thời với quá trình hấp phụ vàng lên than hoặc nhựa.
Than trong cột (CIC) hoặc Nhựa trong cột (RIC). Bùn quặng hoặc dung dịch chứa vàng được bơm qua hệ thống các cột chứa than hoạt tính. Phương án này áp dụng khi nồng độ vàng trong dung dịch thấp (khi hòa tách đống chẳng hạn).
Theo cách thức tách vàng từ chất hấp phụ có hai phương pháp:
Phương pháp Zadra: là phương pháp cổ điển để giải hấp vàng ra khỏi than hoạt tính. Dung dịch chứa NaOH và NaCN được bơm tuần hoàn qua tháp giải hấp chứa than hoạt tính  và ngăn điện phân mắc nối tiếp nhiều lần.
Phương pháp AARL: quá trình giải hấp được tiến hành gián đoạn. Than hoạt tính được ngâm trong dung dịch NaOH và NaCN trong khoảng 1h và sau đó than được giải hấp bằng nước sạch đã khử ion.
Quá trình giải hấp phụ có thể tiến hành:
Ở nhiệt độ thấp và áp suất khí quyển: thông thường quá trình giải hấp được tiến hành ở nhiệt độ 90-1000C và áp suất khí quyển, tuy nhiên thời gian giải hấp lâu hơn.
Ở nhiệt độ cao và áp suất cao. Nhiệt độ giải hấp có thể tăng đến 120-1500 C để rút ngắn thời gian giải hấp. Tuy nhiên áp suất trong hệ thống phải tăng đến 2-5 at.
2.4. Các phương án thu hồi vàng từ dung dịch
Hai phương án được áp dụng phổ biến là:
Xi măng hóa bằng bột kẽm. Đây là quá trình truyền thống để thu hồi vàng từ dung dịch được biết đến như là quá trình Merrill-Crowe. Dung dịch chứa vàng sau hòa tách được tách khỏi pha rắn bằng quá trình rửa ngược dòng (counter-current decantation CCD) hoặc lọc ép và sau đó đi qua quá trình khử ô xy hòa tan trước khi được xi măng hóa bằng phoi hoặc bột kẽm. Vàng được kết tủa lên kẽm và  tách ra khỏi dung dịch.
Điện phân: dung dịch xianua chứa vàng được bơm tuần hoàn qua ngăn điện phân. Vàng được kết tủa lên catot hoặc dưới dạng bùn anot.
2.5. Công tác bảo vệ môi trường
Công nghệ hòa tách xianua để thu hồi vàng là công nghệ có tác động môi trường rất lớn. Các nguồn thải độc hại gồm có:
- Khí thải khi nung thiêu tiền xử lý, các loại hóa chất và dung dịch bốc hơi.
- Nước thải khi rửa các sản phẩm, dung dịch sau khi hòa tách.
- Thải rắn là bã hòa tách, các chất hấp phụ…
Trong các nguồn thải này đều chứa các chất độc hại (khí SO2, CO2, NO2, các ion kim loại nặng) gây tác động nghiêm trọng đến tất cả các thành phần môi trường tự nhiên (đất, nước, không khí và sinh vật). Đặc biệt xianua là chất kịch độc đối với con người và động vật.
Để giảm thiểu tác động môi trường cần lưu ý:
- Cần lựa chọn công nghệ và thiết bị để xử lý các nguồn thải phù hợp cho từng phương án và từng giai đoạn công nghệ sản xuất cụ thể.
- Chế biến quặng tinh sau khi chế biến thô để giảm khối lượng bã hòa tách.
- Tái sử dụng các dung dịch và chất hấp phụ.
- Chôn lấp, lưu giữ các chất độc hại theo các quy định an toàn về môi trường

3. Toàn cảnh phân bổ công nghệ sản xuất vàng trên thế giới
Để thấy được mức độ phổ biến của từng phương án công nghệ, tại Bảng 1,2,3 và Hình 2,3 trình bày sản lượng vàng trên thế giới năm 2004 theo các phương án công nghệ tuyển luyện vàng, thu hồi vàng và tiền xử lý và được phân bố theo các quốc gia trên thế giới.
4. Tiềm năng và tình hình khai thác vàng ở Việt Nam
4.1. Tiềm năng vàng
Ở Việt Nam có cảt hai loại hình quặng hóa vàng sa khoáng và vàng gốc.
1. Vàng sa khoáng. Vàng sa khoáng phân bố ở nhiều nơi. Cho đến nay đã thống kê được 150 tụ khoáng và điểm quặng sa khoáng, nhưng chỉ có 27 sa khoáng vàng được đánh giá và thăm dò.
Nhìn chung sa khoáng vàng Việt Nam có trữ lượng nhỏ. Tổng trữ lượng dự báo chỉ khoảng vài chục tấn vàng. Hàm lượng vàng trong sa khoáng thay đổi từ 0,1–1 g/m3, trong một vài sa khoáng có thể lên tới 0,8–1,5 g/m3. Chiều dày tầng sản phẩm 0,3–5 m. Lớp phủ từ 1–5 m, có sa khoáng tới 15 m.
Các kiểu nguồn gốc sa khoáng gồm có eluvi, deluvi, proluvi, hỗn hợp (proluvi–aluvi, eluvi–deluvi), karst và aluvi.
2.Vàng gốc. Khoáng hóa vàng gốc phát hiện ở nhiều nơi và có nhiều kiểu quặng hóa khác nhau. Các kiểu quặng hoá vàng chủ yếu gồm:
- Kiểu quặng hóa vàng – thạch anh. Phụ kiểu: Vàng thạch anh – ít sunfua; vàng - thạch anh - tuamalin.
- Kiểu quặng hóa vàng – thạch anh – sunfua. Phụ kiểu: Trong trầm tích phun trào axit; trong trầm tích phun trào bazan- trachyt; trong các đá biến chất; trong các đá xâm nhập.
- Kiểu quặng hóa vàng – bạc.
- Kiểu quặng hóa vàng – antimon.
- Kiểu quặng hóa vàng cộng sinh trong các loại quặng khác.
Trong đó kiểu vàng – thạch anh – sunfua là phổ biến nhất, với nhiều tụ khoáng đã được thăm dò và có khả năng trở thành các mỏ vàng có giá trị kinh tế.
4.2. Tình hình khai thác vàng ở Việt Nam
1. Khai thác vàng sa khoáng. Việc khai thác vàng sa khoáng bằng phương pháp thủ công đã tồn tại từ lâu đời. Năm 1984 bắt đầu áp dụng sơ đồ khai thác và tuyển bán cơ khí vàng sa khoáng dạng bãi bồi lòng sông với máy xúc, máy gạt và máng đãi dài. Sau đó sơ đồ công nghệ và thiết bị này được áp dụng cho cả các loại sa khoáng deluvi, proluvi và aluvi.
Gần đây, rất nhiều tàu cuốc khai thác ở hầu hết các dòng sông có vàng suốt từ Bắc chí Nam.
2. Khai thác vàng gốc
Song song với việc khai thác vàng sa khoáng, việc khai thác vàng gốc cũng diễn ra ở khắp các tụ khoáng vàng trong cả nước.
Quặng được khai thác chọn lọc từ các hầm lò thủ công và được chuyển ra ngoài để đập, nghiền nhỏ trong các máy đập búa nước. Sau đó được tuyển trên các máng ngắn hỗn hống thủy ngân và máng đãi dài để tận thu các hạt vàng tự sinh lớn và các khoáng vật sunfua chứa vàng. Sản phẩm chứa vàng được đưa đi phân kim.
Sau năm 1990, để tận thu vàng trong quặng đuôi tuyển máng đãi và trong quặng nghèo, bắt đầu phổ biến phương pháp hòa tách đống, hòa tách thùng bằng dung dịch xianua. Sau đó dùng phương pháp xi măng hóa bằng bột kẽm để thu hồi vàng từ dung dịch và đưa đi tinh chế.